Những nguyên nhân làm hỏng hóc hệ thống thủy lực (P2)

admin 1 - 24/04/2017 - 0 bình luận

1. Bơm phát ra tiếng ồn hoặc rung động quá mức

  1. - Không khí vào đường hút của bơm dẫn đến: Bụi bẩn đi vào lọc hút - vệ sinh hoặc thay thế

  2. - Kết nối giữa ống hút và lọc hút không chặt - Vặn chặt lại

  3. - Mức dầu thấp- kiểm tra mức dầu, thêm dầu nếu cần

  4. - Bơm hoạt động quá tốc độ- kiểm tra thông số của bơm và motor

  5. - Sử dụng dầu thuỷ lực không đúng tiêu chuẩn

  6. - Thể tích cơ cấu chấp hành quá lớn dẫn đến mức dầu thấp trong thùng dầu

  7. - Độ nhớt dầu quá lớn dẫn đến lỗ trống - kiểm tra độ nhớt thay thế dầu phù hợp

  8. - Nhiệt độ dầu quá cao- lắp thêm bộ giải nhiệt dầu

  9. - Bơm bị mòn-sửa chữa hoặc thay thế, kiểm tra lọc dầu

  10. - Motor và bơm lắp không đồng trục- kiểm tra độ đồng tâm

  11. - Khớp nối giữa motor và bơm bị mòn hoặc lắp không chặt- vặn chặt hoặc thay thế khớp nối nếu cần.

  12. - Van tràn có tiếng ồn- kiểm tra điều chỉnh lại (có thể chỉnh quá thấp hoặc không đúng size)

  13. - Van tràn làm việc liên tục do dầu từ bơm qua van tràn về thùng khi hệ thống ở trạng thái không làm việc gây tổn thất công suất,sinh nhiệt- thay thế sơ đồ open center hoặc unload

2. Áp suất đầu ra của bơm thấp hoặc không ổn định

Không khí đi vào hệ thống nguyên nhân do:

  1. - Không khí đi vào cơ cấu chấp hành- thay thế cácloại phốt.

  2. - Không khí đi vào bơm  

  3. - Không khí đi vào lổ thủng đầu nối hoặc lổ thủng trên ống dẫn- kiểm tra lại các đường ống dẫn, sửa chữa hoặc thay thế mới.

  4. - Bơm bị mòn - sửa chữa hoặc thay thế.

  5. - Bơm khôngđúng tốc độ hoặc không đúng size- kiểm tra thông số kỹ thuật, lựa chọn bơm và motor tương thích- tốc độ, lưu lượng, công suất.

  6. - Khớp nối giữa motor và bơm bị mòn hoặc lắp không chặt- vặn chặt hoặc thay thế khớp nối nếu cần.

  7. - Van tràn chỉnh quá thấp- điều chỉnh lại.

3. Áp suất đầu ra của bơm bằng không

  1. - Motor không khởi động- Kiểm tra nguồn điện cung cấp motor, kiểm tra cầu chì, kiểm tra hệ thống dây kết nối, reset lại nút dừng khẩn cấp.

  2. - Không có dầu hoặc dầu trong thùng thấp- kiểm tra lại mức dầu.

  3. - Bơm quay không đúng chiều- Kiểm tra lại chiều quay qui định của nhà sản xuất. Khớp nối giữa motor và bơm bị gãy – kiểm tra sửa chữa hoặc thay thế.

  4. - Đường áp suất bị vỡ hoặc không đƣợc kết nối- kiểm tra đường ống, tìm chỗ rò rỉ lớn.

4. Xy lanh thuỷ lực không hoạt động:

  1. - Van phân phối bị hỏng- kiểm tra coil điện, kiểm tra hệ thống điện, dây kết nối. Áp suất cung cấp không đủ- kiểm tra áp suất hệ thống.

  2. - Đường ống có sự cố- kiểm tra đƣờng ống chỗ xoắn, chỗ lõm và kiểm tra đầu nối.

  3. - Xy lanh bị hỏng-kiểm tra tình trạng xy lanh, ty xy lanh có bị cong vênh hoặc ống xy lanh bị trầy xƣớc làm cho phốt pittông bị mòn dẫn đến sự rò rỉ dầu qua pittông.

  4. - Tải trọng quá lớn- kiểm tra áp suất hệ thống, tính toán chọn đƣờng kính pittông phù hợp với tải trọng và áp suất sử dụng.

  5. - Hệ thống bị lỗi- lắp đặt van không đúng, lắp ngƣợc van 1 chiều, đƣờng ống lắp không đúng.


5. Xy lanh thuỷ lực đi chậm, rung động hoặc không ổn định

  1. - Hê thống có không khí đi vào.

  2. - Áp suất cung cấp bị dao động.

  3. - Xy lanh bị hỏng-kiểm tra tình trạng xy lanh, ty xy lanh có bị cong vênh hoặc ống xy lanh bị trầy xước làm cho phốt pittông bị mòn dẫn đến sự rò rỉ dầu qua pittông.

  4. - Bơm bị hỏng hoặc bị mòn- sửa chữa hoặc thay thế.

  5. - Đường ống bị xoắn khi xy lanh di chuyển.

  6. - Van điều khiển bị hỏng- van cần vệ sinh hoặc sửa chữa, coil điện có thể bị cháy, kiểm tra lại hệ thống điện cung cấp.

  7. - Tải trọng quá lớn- kiểm tra áp suất hệ thống, tính toán chọn đƣờng kính pittông phù hợp với tải trọng và áp suất sử dụng.

6. Nhiệt độ dầu thuỷ lực quá cao:

  1. - Thùng dầu quá nhỏ- kiểm tra lại kích thước thùng chứa đi với lưu lượng bơm, thể tích thùng chứa phù hợp lớn gấp 3 lần lưu lượng bơm.

  2. - Mức dầu quá thấp- kiểm tra và thêm dầu.

  3. - Sử dụng dầu không đúng tiêu chuẩn, dầu quá bẩn - vệ sinh hoặc thay thế lọc mới nếu cần thiết.

  4. - Bộ giải nhiệt dầu bị hỏng- sửa chữa hoặc thay thế nếu cần thiết.

  5. - Van tràn làm việc liên tục do dầu từ bơm qua van tràn về thùng khi hệ thống không làm việc gây tổn thất công suất, sinh nhiệt- thay thế sơ đồ open center hoặc unload.

  6. - Bơm không đúng tốc độ - kiểm tra thông số kỹ thuật của bơm

7. Máy bị lịm do thủy lực có những nguyên nhân sau:

  1. - Do áp xuất pump chính lớn không phù hợp với động cơ _hạ áp

  2. - Do lắp ống kích bị sai ông ''rơ le thủy lực''_lắp đặt lại ống

  3. - Do bị dính gối pump _rà lại gối

  4. - Do điện pump bị mất _đấu lại điện pump

  5. - Do pump điều khiển áp xuất quá cao _hạ áp xuất pump điều khiển

  6. - Do kẹt van phân phối _rà lại van phân phối

  7. - Do tắc đường hồi _ vệ sinh lại van một chiều và van hồi

  8. - Do lắp sai van bi một chiều trong pump tổng

8. Máy làm yếu một thao tác gồm những nguyên nhân sau:

  •   Nếu máy làm một thao tác bi yếu còn các thao tác khác vẫn khỏe

  1. - Do van áp nhánh bị lọt nhớt -mạ lại thay xiêu ''ozin''xin

  2. - Do phớt xi lanh bị hở không kín - thay phớt

  3. - Do cổ góp trung tâm bị đứt xiêu - thay xiêu ''ozin ''xin

  4. - Do xiêu ''xin ,ozin''phanh .''thắng''bị mòn. - thay xiêu ''ozin''xin

  5. - Do tắc đường ống điều khiển. - thay ông diều khiển

  6. - Do van trượt bị mạt ''dính'' ''kẹt'' - súc rửa van trượt

9. Máy làm yếu hai hay nhiều thao tác :có những nguyên nhân sau:

  1. - Do nhớt thủy lực bị biến chất không còn độ bôi trơn sau khi làm 1 đến 2 giờ - cần thay lại nhớt thủy lực

  2. - Do pump điều khiển bị lọt nhớt cũng gây ra yếu . - cần thay pump điều khiển hoặc rà lại mặt bích

  3. - Do lò so lá, ''lò so đĩa '' ''lò so vòng ''bị yếu . - cần thay lại lò so

  4. - Do mặt trà ,''mặt xoa '' '' đĩa phân phối '' bị hở . -cần rà lại hay mài lại

  5. - Do van tông bị hở .- cần mạ lại hoặc thay xiêu '' ,'' xin '', ozin ''

  6. - Do van điều khiển bị lọt nhớt . cần mạ lại hoặc thay xiêu ,''xin '','' oizn ''

  7. - Do đường ống của pump điều khiển lên tay lái bị tắc .- cần thay lại ống.

  8. - Do hệ thống làm mát không tốt làm việc nhớt quá nóng cũng gây ra nguyên nhân trên,cần kiểm tra lại hệ thống làm mát thủy lực

10. Máy mất 1/2 thao tác có những nguyên nhân sau:

  1. - Do cổ góp trung tâm bị đứt một xiêu , ozin , xin . - cần thay lại

  2. - Do van nhánh bị kê mạt cao su hay mạt sắt ,hoặc bị lỏng . cần xúc rửa lại van ,thay ozin xiêu , xin hoặc mạ lại van

  3. - Do phớt của ty bị hỏng một bên . - cần thay lại phớt ty

  4. - Do kẹt ,dính van trượt một chiều . cần rà lại van trượt

  5. - Do ống điều khiển bị tắc . - cần thay ống điều khiển.

  6. - Do xiêu motor phanh ,thắng .bị hỏng một cái . - cần thay lại xiêu ,xin, ozin.

  7. - Do một trong hai va đầu motor bi hở cũng gây ra mất một chiều . cần kiểm tra xúc rửa thay xiêu , xin , ozin .

  8. - Do van chống tụt cần bị dính .- cần xúc rửa

  9. - Do van phân phối ,lắp sai . cần kiểm tra lắp lại.

  10. - Do điện điều khiển bị chậm chờn , hoặc mất điện một bên cần kiểm tra lại điều khiển

  11. - Đối với máy đời mới có bộ nhớ nâng giới hạn co vào giới hạn .thường làm trong kho hoặc hầm tàu. - dây điều khiển chỉnh chưa đúng hoặc bị giãn

 

Viết bình luận của bạn

HKV VIỆT NAM

Top
Sale

Không sẵn có

Hết hàng